Bộ 3 nét
Lưu ý cách làm những bài tập loại 1, những ký hiệu biểu thị sự kết cấu
của chữ như
⿱,⿲,⿴,⿵,⿶... nói cách kết cấu
của từng chữ. Dấu phẩy (,) để cho biết mỗi bộ thuộc một phần. Thí dụ :
1- ⿱ bát, khư. Tức kết cấu trên-dưới, phần trên là bộ Bát 八, phần dưới là bộ khư 厶. Khi nối kết lại
sẽ ra chữ Công公, thuộc bộ Bát八
2- ⿳ đầu, nhân-nhân⿰, thập. Tức là cách kết
cấu trên-giữa-dưới. Trên là bộ Đầu 亠, giữa có hai bộ, hai bộ này có kết cấu đứng cạnh nhau 人人như kí hiệu ⿰, dưới là bộ Thập 十. Khi nối kết lại
sẽ ra chữ Tốt 卒.Thuộc bộ Thập十
Lưu ý thêm là những chữ trong phần bài tập này đều
thuộc bộ, cốt là để ôn tập những bộ đã học. Trong các bộ sẽ có một bộ là bộ thủ chính của chữ đó. Làm sao biết đâu là bộ thủ của chữ đó? Có thể đọc thêm phần
CÁCH NHẬN DIỆN BỘ, phụ lục phía sau. Xin tóm tắt :
Khi trong một chữ gồm nhiều bộ
thủ, như những chữ sau: 叨,
匝, 交
Thì thường có những thứ tự ưu
tiên:
- Trên trước dưới sau
享
gồm bộ Đầu亠, bộ Khẩu 口và bộ Tử子, bộ thủ là bộ Đầu 亠
- Trái trước phải sau
叨
gồm bộ Khẩu 口và
bộ Đao 刀, vậy bộ thủ là bộ Khẩu 口
什
gồm bộ Nhân亻và bộ Thập十, bộ thủ là bộ Nhân亻
- Ngoài trước trong sau
匝
gồm bộ Cân 巾và bộ Hệ 匚, bộ thủ là bộ Hệ 匚
囝gồm
bộ Vi囗và bộ Tử 子, bộ thủ là bộ Vi囗
Ngoài ra vẫn có những ngoại lệ, có lẽ do ý nghĩa mà
sắp vào bộ như: 分 Phân:
chia cắt (bộ 刀),
功
công: việc (bộ 力)
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp khó minh định được
bộ gì, nên thường tự điển hay bổ sung những bảng tra chữ khó để giúp người đọc
khả dĩ tra cứu được.
Thí dụ vừa nêu trên thì chữ 卒thuộc dạng ngoại lệ, tức bộ thủ nằm phía dưới. Nên thông thường nếu
tra Bộ trên không có thì tra tiếp Bộ phía dưới.
BÀI TẬP 1
Tập nhận diện và viết các
chữ sau, cho biết chữ này thuộc bộ gì rồi tập tra âm và nghĩa của chữ đó: